Kiến thức về đồng hồ nước

SỐ 1 Nguồn gốc của đồng hồ nước
sb (3)

Đồng hồ nước có xuất xứ từ Châu Âu. Năm 1825, Klaus của Anh đã phát minh ra đồng hồ nước trong bể cân bằng với các đặc tính của dụng cụ thực tế, tiếp theo là đồng hồ nước piston đơn chuyển động, đồng hồ nước kiểu cánh gạt nhiều tia và đồng hồ nước kiểu cánh xoắn.

Việc sử dụng và sản xuất đồng hồ nước ở Trung Quốc bắt đầu muộn. Năm 1879, nhà máy nước đầu tiên của Trung Quốc ra đời ở Lushunkou. Năm 1883, các doanh nhân người Anh đã thành lập nhà máy nước thứ hai ở Thượng Hải, và đồng hồ đo nước bắt đầu được đưa vào Trung Quốc. Trong những năm 1990, kinh tế Trung Quốc tiếp tục phát triển với tốc độ cao, ngành công nghiệp đồng hồ nước cũng phát triển nhanh chóng, số lượng doanh nghiệp và tổng sản lượng tăng gấp đôi, đồng thời các loại đồng hồ nước thông minh, hệ thống đọc đồng hồ nước và các sản phẩm khác ra đời. tăng lên.

Đồng hồ nước cơ số 2 và đồng hồ nước thông minh
sb (4)

Đồng hồ nước cơ học

Đồng hồ đo nước dạng cơ dùng để đo liên tục, ghi nhớ và hiển thị thể tích nước chảy qua đường ống đo trong điều kiện làm việc định mức. Cấu trúc cơ bản chủ yếu bao gồmcơ thể sao băng, che, cơ chế đo lường, cơ chế đếm, v.v.

Đồng hồ nước dạng cơ hay còn gọi là đồng hồ nước truyền thống là loại đồng hồ đo nước được đông đảo người dùng tin dùng. Với công nghệ phát triển, giá thành rẻ và độ chính xác đo cao, đồng hồ nước cơ vẫn chiếm vị trí quan trọng trong việc phổ biến rộng rãi đồng hồ nước thông minh ngày nay.

Đồng hồ nước thông minh

Đồng hồ nước thông minh là loại đồng hồ nước mới sử dụng công nghệ vi điện tử hiện đại, công nghệ cảm biến hiện đại và công nghệ thẻ IC thông minh để đo lượng nước tiêu thụ, truyền dữ liệu nước và tất toán tài khoản. So với đồng hồ nước truyền thống chỉ có chức năng thu lưu lượng và hiển thị kim chỉ cơ lượng nước tiêu thụ thì quả là một tiến bộ vượt bậc.

Đồng hồ nước thông minh có các chức năng mạnh mẽ, chẳng hạn như trả trước, báo không đủ số dư, không đọc đồng hồ thủ công. Bên cạnh việc ghi và hiển thị điện tử lượng nước tiêu thụ, nó còn có thể kiểm soát lượng nước tiêu thụ theo thỏa thuận, tự động hoàn thành việc tính tiền nước của giá nước từng bước, đồng thời có thể lưu trữ dữ liệu nước.

SỐ 3 Phân loại đặc tính đồng hồ nước
water meter

Được phân loại như các chức năng.

đồng hồ nước dân dụng và đồng hồ nước công nghiệp.

Theo nhiệt độ

Nó được chia thành đồng hồ nước lạnh và đồng hồ nước nóng.

Theo nhiệt độ trung bình, nó có thể được chia thành đồng hồ nước lạnh và đồng hồ nước nóng

(1) Đồng hồ nước lạnh: nhiệt độ giới hạn dưới của môi chất là 0 ℃ và nhiệt độ giới hạn trên là 30 ℃.

(2) Đồng hồ nước nóng: đồng hồ nước có nhiệt độ giới hạn dưới trung bình là 30 ℃ và giới hạn trên là 90 ℃ hoặc 130 ℃ hoặc 180 ℃.

Yêu cầu của các quốc gia khác nhau hơi khác nhau, một số quốc gia có thể đạt đến giới hạn trên 50 độ C.

Bằng áp lực

Nó được chia thành đồng hồ nước thông thường và đồng hồ nước cao áp.

Theo áp suất sử dụng, nó có thể được chia thành đồng hồ nước thông thường và đồng hồ nước áp lực cao. Ở Trung Quốc, áp suất danh nghĩa của đồng hồ nước thông thường thường là 1MPa. Đồng hồ nước cao áp là loại đồng hồ nước có áp suất làm việc tối đa hơn 1MPa. Nó chủ yếu được sử dụng để đo lượng nước phun dưới đất và nước công nghiệp khác chảy qua đường ống.

Số 4 đồng hồ đo nước.

Đơn vị đo thể tích đồng hồ nước là mét khối (M3). Số đọc trên mét phải được ghi lại bằng toàn bộ số mét khối, và phần định trị nhỏ hơn 1 mét khối sẽ được đưa vào vòng tiếp theo.

Con trỏ được biểu thị bằng các màu khác nhau. Những số có giá trị chia lớn hơn hoặc bằng 1 mét khối có màu đen và phải được đọc. Những cái nhỏ hơn 1 mét khối đều có màu đỏ. Việc đọc này không bắt buộc.

sb (1)
SỐ 5 Đồng hồ nước có thể tự sửa chữa được không?
sb (2)

Đồng hồ nước gặp sự cố bất thường, không thể tự ý tháo lắp sửa chữa, người sử dụng có thể khiếu nại trực tiếp với phòng kinh doanh công ty nước, cử nhân viên đến sửa chữa với công ty nước.

 


Thời gian đăng: 25-12-2020